Trong thú y, thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra ở động vật. Cũng giống như trong y học con người, việc sử dụng kháng sinh trong thú y cần được thực hiện đúng liều lượng và theo chỉ định của bác sĩ thú y để đảm bảo hiệu quả và tránh các vấn đề liên quan đến sự kháng thuốc.
Dưới đây là một số điểm quan trọng liên quan đến thuốc kháng sinh trong thú y:
Lựa chọn thuốc kháng sinh: Có nhiều loại kháng sinh khác nhau được sử dụng trong thú y, và lựa chọn phụ thuộc vào loại vi khuẩn gây nhiễm trùng và đặc điểm của động vật. Một số loại kháng sinh phổ biến bao gồm penicillin, tetracycline, enrofloxacin, sulfonamides và cephalosporin.
Đúng liều lượng: Việc sử dụng đúng liều lượng là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tránh tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc. Liều lượng kháng sinh thường được tính toán dựa trên trọng lượng của động vật và chỉ định cụ thể của bác sĩ thú y.
Thời gian sử dụng: Thời gian sử dụng kháng sinh cũng quan trọng. Điều này bao gồm cả thời gian dùng thuốc và thời gian nghỉ giữa các liệu trình. Việc tuân thủ đúng thời gian sử dụng kháng sinh giúp đảm bảo tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn gây nhiễm trùng và giảm nguy cơ phát triển kháng thuốc.
Sự cân nhắc trong sử dụng: Việc sử dụng kháng sinh trong thú y cần được cân nhắc kỹ lưỡng để tránh việc lạm dụng và phát triển kháng thuốc. Việc lựa chọn kháng sinh phù hợp và chỉ sử dụng khi thật cần thiết là cách tốt nhất để giữ cho thuốc kháng sinh hiệu quả trong điều trị các nhiễm trùng.
Quản lý dược phẩm: Thuốc kháng sinh là dược phẩm chế tạo và phân phối dưới quy định của cơ quan thú y chính phủ. Việc quản lý chặt chẽ các dược phẩm này giúp đảm bảo chất lượng và đảm bảo sự an toàn cho động vật cũng như con người.
Trong thú y, thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra ở động vật. Cũng giống như trong y học con người, việc sử dụng kháng sinh trong thú y cần được thực hiện đúng liều lượng và theo chỉ định của bác sĩ thú y để đảm bảo hiệu quả và tránh các vấn đề liên quan đến sự kháng thuốc.
Dưới đây là một số điểm quan trọng liên quan đến thuốc kháng sinh trong thú y:
Lựa chọn thuốc kháng sinh: Có nhiều loại kháng sinh khác nhau được sử dụng trong thú y, và lựa chọn phụ thuộc vào loại vi khuẩn gây nhiễm trùng và đặc điểm của động vật. Một số loại kháng sinh phổ biến bao gồm penicillin, tetracycline, enrofloxacin, sulfonamides và cephalosporin.
Đúng liều lượng: Việc sử dụng đúng liều lượng là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tránh tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc. Liều lượng kháng sinh thường được tính toán dựa trên trọng lượng của động vật và chỉ định cụ thể của bác sĩ thú y.
Thời gian sử dụng: Thời gian sử dụng kháng sinh cũng quan trọng. Điều này bao gồm cả thời gian dùng thuốc và thời gian nghỉ giữa các liệu trình. Việc tuân thủ đúng thời gian sử dụng kháng sinh giúp đảm bảo tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn gây nhiễm trùng và giảm nguy cơ phát triển kháng thuốc.
Sự cân nhắc trong sử dụng: Việc sử dụng kháng sinh trong thú y cần được cân nhắc kỹ lưỡng để tránh việc lạm dụng và phát triển kháng thuốc. Việc lựa chọn kháng sinh phù hợp và chỉ sử dụng khi thật cần thiết là cách tốt nhất để giữ cho thuốc kháng sinh hiệu quả trong điều trị các nhiễm trùng.
Quản lý dược phẩm: Thuốc kháng sinh là dược phẩm chế tạo và phân phối dưới quy định của cơ quan thú y chính phủ. Việc quản lý chặt chẽ các dược phẩm này giúp đảm bảo chất lượng và đảm bảo sự an toàn cho động vật cũng như con người.
Topic này nói về Thành phần và Công dụng của các loại kháng sinh trong thú y phổ biến hiện nay,dùng để điều trị các bệnh phổ biến trên gia súc,gia cầm.
Sản phẩm của các công ty thuốc thú y trong nước như:Cai Lậy MKV,Vemedim Cần Thơ,Hanvet Hà Nội...và một số thuốc nhập khẩu.
*CÁC NHÓM KHÁNG SINH
-Nhóm BETA-LACTAM :
Các penicilin là những kháng sinh thuộc nhóm beta-lactam,các kháng sinh nhóm này được nhận biết qua tiếp ngữ CILLIN ở tên hoạt chất của chúng.Một số tên thông dụng trong thú y gồm Penicillin G,penicillin V,Ampicillin,Amoxicillin,oxacillin.
-Phân bố : Penicillin phân bố ở dịch ngoại bào nhưng sự phân bố không đồng đều giữa các mô,vào sữa và nhau thai khi tiêm những liều lớn nên thường dùng bơm vào nhủ tuyến trong các ca viêm vú.Khi bơm kháng sinh này vào vú bị nhiễm trùng nồng độ kháng sinh này cao hơn khi bơm vào vú bình thường.
-Bài thải : chủ yếu qua ống thận,Penicillin cũng bài thải qua sữa khi được cung cấp qua đường bơm nhũ tuyến,bơm tử cung.
-Phổ kháng khuẩn : Các kháng sinh có phổ kháng khuẩn mở rộng trên vi khuẩn G+ và G-.
Dùng điều trị bệnh nhiệt thán do Bacillis anthracis ,dấu son heo,tụ huyết trùng do Pasteurella multocida,viêm vú,viêm da do Staphylococus spp (tụ cầu),Streptococus spp(liên cầu),bệnh do Leptospira, bệnh do Corynebacteria (viêm phổi,viêm tử cung,viêm vú,viêm khớp)
-Độc tính:là nhóm kháng sinh ít độc tuy nhiên cần đề phòng tình trạng dị ứng,mức độ thể hiện độc tính trong lâm sàng khác nhau tùy theo từng loài và cá thể.
Phản ứng kết hợp kháng nguyên kháng thể dẫn đến vở các tế bào mast và bạch cầu phóng thích Histamine gây các triệu chứng : đò,sần,phù,co thắt khí phế quản,co thắt cơ tim (sốc phản vê).
Sưng phù họng có thể thấy ở những chó đực được điều trị bằng Penicillin.
Tác dụng phụ ở bò khi tiêm Penicillin là thở khó khăn.chảy nước dãi,phù da vùng đấu và vùng bụng(điều này đã từng bị qua khi tiêm cho bò thuốc nái Pen-Strep,khoảng 30 phút sau xuất hiện sốc phản vệ : mắt,vú,âm hộ sưng phù đỏ,thở khó khăn,chảy nước bọt nhiều).
Trường hợp như vậy mình tiêm thêm Dexa vào cho bò,xối thêm nước cho bò hạ nhiệt.
Ở heo có thể thấy các triệu chứng bỏ ăn,mệt mỏi,nôn ói,tím tái và sốt (40 độ).
-Thời gian ngưng thuốc : trước khi giết mổ 4 ngày,Heo 6 ngày,Trâu bò 7 ngày,Cừu 8 ngày,thời gian bỏ sữa trước khi tiêu dùng là 48 giờ.